Hỗ trợ: 0932696777

Email: tinhdaufacare1979@gmail.com

Họ Hoa Môi Lamiaceae là họ gì?

Họ Hoa Môi Lamiaceae

Họ Hoa môi (danh pháp khoa học: Lamiaceae), còn được gọi bằng nhiều tên khác như họ Húng, họ Bạc hà v.v, là một họ thực vật có hoa. Nó từng được coi là có họ hàng gần với họ Verbenaceae nhưng một số nghiên cứu phát sinh loài gần đây  đã chỉ ra rằng một loạt các chi được phân loại trong họ Verbenaceae thực chất là thuộc về họ Lamiaceae, trong khi các chi cốt lõi của họ Verbenaceae thì không có quan hệ họ hàng gần với Lamiaceae mà là có quan hệ họ hàng gần hơn với các thành viên khác của bộ Lamiales. Họ Lamiaceae mở rộng chứa từ khoảng 233  tới 263  tới 236 chi và khoảng 6.900 tới 7.173 loài.
Họ Hoa môi
Elsholtzia splendens 8.jpg                  Vitex-agnus-castus-foliage.JPG                          Tử châu Nhật Bản                                  Starr-071024-0091-Congea tomentosa-inflorescences-Enchanting Floral Gardens of Kula-Maui (24526336239).jpg                                                          Clerodendrum trichotomum JPGLF1.jpg              Melissa officinalis1.jpgProstanthera aspalathoides Premna coriacea 20.JPG Teucrium pseudochamaepitys flowers Closeup DehesaBoyaldePuertollano.jpg                                                                                                                                                                                                                               
Phân loại khoa học
Giới (regnum) Plantae
(không phân hạng) Angiospermae
(không phân hạng) Eudicots
(không phân hạng) Asterids
Bộ (ordo) Lamiales
Họ (familia) Lamiaceae Lindl., 1836
Chi điển hình
Lamium L., 1753
Các chi
Xem văn bản.
  • Họ Hoa môi (danh pháp khoa học: Lamiaceae), còn được gọi bằng nhiều tên khác như họ Húng, họ Bạc
  • Các loài thực vật trong họ này nói chung có hương thơm trong mọi phần của cây và bao gồm nhiều loài cây thân thảo được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực, như húng quếbạc hà, hương thảo, xô thơm, oải hương, tía tôhương nhu tía. Một số loài là cây bụi hay cây gỗ, hiếm gặp hơn là các dạng dây leo. Nhiều loài được gieo trồng rộng rãi, không chỉ vì hương thơm của chúng mà còn vì dễ gieo trồng: chúng thuộc về các loài thực vật dễ nhân giống nhất bằng các cành giâm. Bên cạnh những loài lấy lá để ăn, làm gia vị còn một số loài được trồng làm cảnh, như húng chanh. Một số loài khác được trồng vì mục đích lấy hạt (chứ không phải lá) làm thực phẩm, như hạt cây chia.
  • Tên gọi nguyên gốc của họ này là Labiatae, do hoa của chúng thông thường có các cánh hoa hợp thành môi trên và môi dưới. Tên gọi này hiện nay vẫn là hợp lệ, nhưng phần lớn các nhà thực vật học hiện tại thích sử dụng tên gọi “Lamiaceae” hơn khi nói về họ này.
  • Các lá của chúng mọc chéo chữ thập, nghĩa là lá sau mọc vuông góc với lá trước, hay mọc vòng.
  • Thân cây nói chung có tiết diện hình vuông, nhưng điều này không phải bắt buộc ở tất cả các loài cũng như tiết diện kiểu này cũng có thể xuất hiện ở các họ thực vật khác.
  • Hoa của chúng đối xứng hai bên với 5 cánh hoa hợp, 5 lá đài hợp. Chúng thường là lưỡng tính và mọc vòng (cụm hoa trông giống như một vòng hoa nhưng thực tế bao gồm 2 cụm chụm lại).
  • Các chi

  • Các chi trong họ mở rộng:
    Acanthomintha Achyrospermum Acinos Acrocephalus Acrotome Acrymia Adelosa Aegiphila Aeollanthus Agastache Ajuga Ajugoides Alajja Alvesia Amasonia Amethystea Anisochilus Anisomeles Archboldia Asterohyptis Ballota Basilicum Becium Benguellia Blephilia Bostrychanthera Bovonia Brazoria Bystropogon Calamintha Callicarpa Capitanopsis Capitanya Caryopteris Catoferia Cedronella Ceratanthus Chaiturus Chamaesphacos Chaunostoma Chelonopsis Chloanthes Cleonia Clerodendrum Clinopodium Colebrookea Collinsonia Colquhounia Comanthosphace Congea Conradina Coridothymus Cornutia Craniotome Cryphia Cuminia Cunila Cyanostegia Cyclotrichium Cymaria Dauphinea Dicerandra Dicrastylis Dorystaechas Dracocephalum Drepanocaryum Elsholtzia Endostemon Englerastrum Eremostachys Eriope Eriophyton Eriopidion Eriothymus Erythrochlamys Euhesperida Eurysolen Faradaya Fuerstia Galeopsis Garrettia Geniosporum Glechoma Glechon Glossocarya Gmelina Gomphostemma Gontscharovia Hanceola Haplostachys Haumaniastrum Hedeoma Hemiandra Hemigenia Hemiphora Hemizygia Hesperozygis Heterolamium Hoehnea Holmskioldia Holocheila Holostylon Horminum Hosea Hoslundia Hymenocrater Hymenopyramis Hypenia Hypogomphia Hyptidendron Hyptis Hyssopus Isodictyophorus Isodon Isoleucas Kalaharia Karomia Keiskea Kudrjaschevia Kurzamra Lachnostachys Lagochilus Lagopsis Lallemantia Lamiophlomis Lamium Lavandula Leocus Leonotis Leonurus Lepechinia Leucas Leucophae Leucosceptrum Limniboza Lophanthus Loxocalyx Lycopus Macbridea Mallophora Marmoritis Marrubium Marsypianthes Meehania Melissa Melittis Mentha Meriandra Mesona Metastachydium Microcorys Micromeria Microtoena Minthostachys Moluccella Monarda Monardella Monochilus Mosla Neoeplingia Neohyptis Neorapinia Nepeta Newcastelia Nosema Notochaete Ocimum Octomeron Ombrocharis Oncinocalyx Origanum Orthosiphon Otostegia Oxera Panzerina Paralamium Paraphlomis Paravitex Peltodon Pentapleura Perilla Perillula Peronema Perovskia Perrierastrum Petitia Petraeovitex Phlomidoschema Phlomis Phyllostegia Physopsis Physostegia Piloblephis Pitardia Pityrodia Platostoma Plectranthus Pogogyne Pogostemon Poliomintha Prasium Premna Prostanthera Prunella Pseuderemostachys Pseudocarpidium Pseudomarrubium Puntia Pycnanthemum Pycnostachys Rabdosiella Renschia Rhabdocaulon Raphidion Rhododon Rosmarinus Rostrinucula Rotheca Roylea Rubiteucris Sabaudia Saccocalyx Salazaria Salvia: xôn, đan sâm Satureja Schizonepeta Schnabelia Scutellaria Sideritis Solenostemon Spartothamnella Sphenodesme Stachydeoma Stachyopsis Stachys Stenogyne Sulaimania Suzukia Symphorema Symphostemon Synandra Syncolostemon Tectona Teijsmanniodendron Tetraclea Tetradenia Teucridium Teucrium Thorncroftia Thuspeinanta Thymbra Thymus Tinnea Trichostema Tsoongia Vitex Viticipremna Warnockia Wenchengia Westringia Wiedemannia Wrixonia Xenopoma Zataria Zhumeria Ziziphora

    Các phân họ

    Vào năm 2004, họ Lamiaceae được chia thành 7 phân họ với 10 chi độc lập. Mười chi độc lập gồm: Tectona, Callicarpa, Hymenopyramis, Petraeovitex, Peronema, Garrettia, Cymaria, Acrymia, Holocheila và Ombrocharis. Các phân họ gồm Symphorematoideae, Viticoideae, Ajugoideae, Prostantheroideae, Nepetoideae, Scutellarioideae và Lamioideae. Phân họ Viticoideae được xác định là không đơn ngành. Hai phân họ Prostantheroideae và Nepetoideae được phân chia tiếp thành các tông. Phân loại Cantino (1992):
    • Ajugoideae
    • Chloanthoideae
    • Lamioideae
    • Nepetoideae
    • Scutellarioideae
    • Teucrioideae
    • Viticoideae
    • Pogostemoideae
    Phân loại Angiosperm Phylogeny Website (2010):
    • Ajugoideae
    • Lamioideae
    • Nepetoideae
    • Prostantheroideae
    • Scutellarioideae
    • Symphorematoideae
    • Viticoideae
    • Phân loại NCBI (2010):
      • Lamioideae
      • Nepetoideae
      • Pogostemonoideae
      • Prostantheroideae
      • Scutellarioideae
      • Symphorematoideae
      • Teucrioideae
      • Viticoideae
      Cây phát sinh chủng loài
  • Bài viết này là Tài Sản Trí Tuệ của Công Ty TNHH Tinh Dầu Dược Liệu Facare, mọi hình thức sao chép khi chưa được Chúng tôi cho phép bằng văn bản điều vi phạm Bản Quyền và bất hợp pháp.
  • Copyright © Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tinh Dầu Dược Liệu Facare™
Sản phẩm liên quan
Tinh Dầu Phong Lữ - Geranium Essential Oil
330.000 - 11.500.000400.000 330.000
Tiết kiệm: 70.000₫ (18%)
Mua hàng

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chia sẻ :
Scroll to Top
0932696777
Contact